Donacolex 120ml

Mã sản phẩm: 6648

Thương hiệu: Loại:

110.000₫
chinh-sach
Giao hàng toàn quốc
chinh-sach
Giao hàng ngay sau khi đặt hàng
chinh-sach
chinh-sach

Donacolex 120ml

Công dụng:

Bổ sung 18 vitamin và khoáng chất hỗ trợ cơ thể phát triển cân bằng và bền vững. Hỗ trợ tăng cường sức khỏe. Giúp trẻ ăn ngon và tiêu hóa tốt.

Đối tượng sử dụng:

Dành cho trẻ em cần tăng cường sức đề kháng, kém ăn và cần nâng cao sức khỏe.

Cách dùng:

- Trẻ 6 tháng - 1 tuổi: 1/2 thìa cà phê 2,5ml mỗi lần, uống 2 lần mỗi ngày, nên uống sau bữa ăn.

- Trẻ 1 tuổi - 5 tuổi: 1 thìa cà phê 5ml mỗi lần uống 2 lần mỗi ngày, nên uống sau bữa ăn.

- Trẻ trên 5 tuổi: 2 thìa cà phê 10ml mỗi lần uống 2 lần mỗi ngày, nên uống sau bữa ăn.

Nên uống trong vòng 1 tháng để có hiệu quả tối ưu, uống tiếp nhiều lần trong năm nếu thấy cần thiết.

Lắc đều trước khi sử dụng.

Thành phần dinh dưỡng:

1. Chất xơ Inulin, FOS và GOS: Chất xơ trong khẩu phần ăn có thể được phân chia thành polysaccharide, lignin và oligosacchide inulin, fructan FOS, galactan GOS không bị tiêu hóa bởi các men của ruột non và chủ yếu do lớp tế bào thực vật hay lớp vỏ tế bào thực vật. Vị trí hoạt động chính của chất xơ là ở ruột già, tại đây chất xơ hòa tan và lên men, còn chất xơ kém hòa tan hơn hoạt động như chất độn làm tăng thể tích và tần suất phân. Một loạt chất xơ hòa tan như Inulin, FOS, GOS có chức năng tiền sinh học với ảnh hưởng kích thích lớn vi khuẩn đường ruột Bifidobacteria và khuẩn sữa Lactobacili có lợi trong ruột, nhờ đó làm tăng sức đề kháng tự nhiên của cơ thể với các tác nhân gây bệnh xâm . Chất xơ đều đặn rất quan trọng cho sức khỏe và chức năng bình thường của ruột.

2. L-Lysine HCI: L-Lysine là một khối xây dựng cần thiết cho tất cả các protein trong cơ thể. L-Lysine đóng một vai trò chính trong việc hấp thụ calci, xây dựng protein cơ, hồi phục sau phẫu thuật hoặc chấn thương thể thao là yếu tố cơ sở của việc sản các hoocmon, enzyme và kháng thể.

3. Thiamin: Tham gia vào sản và giải phóng chất dẫn truyền thần kinh acetylcholin, hoặc thymidin triphophat TTP trong quá trình vận chuyển natri qua màng nơron, một vai trò cực kỳ quan trọng trong dẫn truyền xung động thần kinh. Thiamin cũng có vai trò quan trọng trong chuyển đổi acid amin tryptophan thành vitamin niacin và quá trình chuyển hóa của các acid amin leucin, isoleucin và valin.

4. Vitamin A: Chức năng đặc trưng nhất của vitamin A là vai trò võng mạc của mắt, mặc dù mắt chỉ giữ một lượng vitamin A bằng 0.01% của cơ thể. Những dấu hiệu sớm của thiếu vitamin A là mất ngon miệng, đường phát triển nằm ngang rồi giảm trọng lượng. Vitamin A có vai trò quan trọng với sự phát triển của xương phát triển của xương, thiếu vitamin A làm xương mềm và mảnh hơn bình thường, quá trình vôi hóa bị rối loạn.

5. Vitamin D: Vấn đề chủ yếu liên quan đến thiếu vitamin D là bệnh còi xương. Bệnh rất phổ biến ở trẻ em và vùng ôn đới. Hạ calci huyết gây dấu hiệu tetani. Trẻ em và người lớn thiếu hụt vitamin D cũng có thể gặp dấu hiệu đau xương, trương lực cơ bị yếu.

6. Vitamin E: Thiếu vitamin E cơ thể bị suy giảm khả năng chống oxy hóa vớt các gốc hòa tan trong lipid, kết quả là nhiều tế bào ị phá hủy. Hai dạng tế bào hay bị phá hủy nhất là tế bào máu và phổi. Những dấu hiệu chính của thiếu vitamin E là các rối loạn về thần kinh, thiếu máu do tan máu, bệnh võng mạc, bất thường chức năng tiểu cầu và lympho.

7. Vitamin B12: Vitamin B12 cần thiết cho quá trình tổng hộ myelin, ô trắng lipoprotein bao quanh nhiều sợi dây thần kinh. Khi thiếu vitamin B12 quá trình myelin hóa sợi thần kinh, đặc biết các đầu tận cùng của các nơron thần kinh bị rối loạn, gây ra nhiều triệu chứng về thần kinh.

8. Vitamin B2: Cần cho phản ứng đổi acid amin tryptophan thành dạng hoạt động Niacin và cho chuyển vitamin B6, folat thành dạng coenzyme hoạt động dưới dạng dự trữ. Riboflavin có hiệu quả trực tiếp lên phân chia tế bào và tăng trưởng. Vitamin B2 có vai trò trong việc sản hoocmon tuyến thượng thận, tạo hồng cầu trong tủy xương, tổng hợp glymcogen và chuyển hóa các acid béo.

9. Vitamin B6: Thiếu vitamin B6 gây ra những rối loạn về chuyển hóa protein: chậm phát triển, co giật, thiếu máu, giảm tạo kháng thể, tổn thương da. Trẻ nhỏ ăn nhân tạo với lượng B6 dưới 0.1 mg/ngày có thể bị kích thích co giật, co cứng, tiếng kêu the thé. Thiếu vitamin B6 trong những tháng đầu tiên sau khi sinh có thể gây những tổn thương vĩnh viễn về thần kinh. Ở người trưởng thành, thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ, suy nhược, nhầm lẫn.

10. Vitamin C: thiếu vitamin C làm cho quá trình tổng hợp collagen bị khiếm khuyết, gây chậm liền vết thương, vỡ thành mao mạch, răng và xương không tốt. Vitamin C là một trong những chất oxy hóa trong cơ thể. 
 

Lưu ý: Tuỳ cơ địa mỗi người

popup

Số lượng:

Tổng tiền: