Meladinine viên 10mg

Mã sản phẩm: 3899

Thương hiệu: (Đang cập nhật ...) Loại: (Đang cập nhật ...)

450.000₫/lọ
Meladinine viên 10mg THÀNH PHẦN Méthoxsalène...........10 mg CHỈ ĐỊNH Trong khuôn khổ quang hóa trị liệu: vẩy nến, bạch biến, nấm da dạng sùi, u lympho bào T ở ngoài da, liken phẳng, trụi tóc, bệnh da do ánh sáng, bệnh tế bào bón ở da (mastocytose cutanée), viêm da do tạng dị ứng. LIỀU LƯỢNG ch...
chinh-sach
Giao hàng toàn quốc
chinh-sach
Giao hàng ngay sau khi đặt hàng
chinh-sach
chinh-sach

Meladinine viên 10mg

THÀNH PHẦN

Méthoxsalène...........10 mg

CHỈ ĐỊNH

Trong khuôn khổ quang hóa trị liệu: vẩy nến, bạch biến, nấm da dạng sùi, u lympho bào T ở ngoài da, liken phẳng, trụi tóc, bệnh da do ánh sáng, bệnh tế bào bón ở da (mastocytose cutanée), viêm da do tạng dị ứng.

LIỀU LƯỢNG

  • cho đến 30 kg: 1 viên/buổi điều trị ;

  • 31 đến 50 kg: 2 viên/buổi điều trị ;

  • 51 đến 65 kg: 3 viên/buổi điều trị ;

  • 66 đến 80 kg: 4 viên/buổi điều trị ;

  • 81 đến 90 kg: 5 viên/buổi điều trị ;

  • trên 90 kg: 6 viên/buổi điều trị ;

2 đến 3 giờ sau khi uống thuốc, cho bệnh nhân phơi nắng hoặc chiếu xạ UVA.

  • Phơi nắng (thường được khuyến cáo trong điều trị bệnh bạch biến): phải tăng từ từ, đầu tiên là từ 10 đến 15 phút.

Chú ý: các phản ứng phát ban thường được quan sát sau khi phơi nắng khoảng 48 giờ. Do đó nếu cần tăng thời gian phơi nắng thì nên tăng mỗi 2 ngày để có thể ghi nhận các phản ứng phụ này nếu có xảy ra.

  • Chiếu xạ UVA (quang hóa liệu pháp, liệu pháp PUVA): cần có những trang thiết bị đặc biệt với các đèn phát tia cực tím sóng A (UVA) từ 320 đến 380 nm, với đỉnh là 365 nm, và trong thực tế không phát ra tia cực tím sóng B (UVB).

Thể thức điều trị (thời gian, khoảng cách giữa các buổi điều trị) tùy thuộc vào cường độ của đèn và đặc tính của da (màu da, mức độ nhạy cảm của da đối với ánh nắng mặt trời).

 

 

 

Đặc tính của da

Liều UVA (joule/cm2)

 

điều trị ban đầu

tăng từ từ

I. Luôn luôn bị phỏng, không rám nắng bao giờ

0,5

0,5

II. Luôn luôn bị phỏng, hơi rám nắng nhẹ

1

0,5

III. Đôi khi bị phỏng, luôn rám nắng

1,5

0,5/1

IV. Không phỏng bao giờ, luôn rám nắng

2

1

V. Người có nhiều sắc tố (châu Á, bắc Phi)

2,5

1

VI. Người da đen

3

1/1,5

Thời gian chiếu xạ cũng có thể được xác định bằng liều tối thiểu gây độc tính (DPM). Khoảng cách giữa các buổi chiếu là từ 2 đến 4 tuần, tùy theo từng chỉ định.

Thời gian chiếu xạ được xác định tùy theo đặc tính của da và kết quả DPM và tăng lên trong từng buổi tùy theo mức độ dung nạp của bệnh nhân và tiến triển của bệnh.

Không được quá liều tối đa UVA cho mỗi buổi chiếu xạ, liều này thay đổi từ 10 joule/cm2 đối với

nhóm da loại I cho đến 20 joule/cm2 đối với nhóm da loại VI.

Thông thường, để điều trị bệnh vẩy nến phải cần đến khoảng 15 đến 25 buổi chiếu xạ. Đối với bệnh nấm da dạng sùi cần phải có số buổi chiếu xạ nhiều hơn.

Điều trị duy trì (từ 1 lần/tuần đến 1 lần/tháng) với liều bằng với liều của buổi điều trị cuối cùng. Thể thức điều trị có thể khác đối với các bệnh nhân có đáp ứng yếu với phương pháp điều trị cổ điển.

Thể thức điều trị này có thể được điều chỉnh tùy theo mức độ chuyển hóa thuốc của từng bệnh nhân.

 

​ĐÓNG GÓI:

Lọ 30 viên

 

NHÀ SX:

CLS,  Pháp

 

popup

Số lượng:

Tổng tiền: