Cleafex
Thành phần
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất: Clopidogrel (dưới dạng clopidogrel hydrogen sulphat USP) 75 mg.
Dược động học
Sau khi uống liều nhắc lại, nồng độ CLOPIDOGREL (không có tác dụng ức chế tiểu cầu) trong huyết tương rất thấp. CLOPIDOGREL được chuyển hoá phần lớn ở gan, chủ yếu tạo ra chất chuyển hoá carboxilat không có tác dụng kết tập tiểu cầu. Nồng độ đỉnh của chất chuyển hoá này trong huyết tương đạt được khoảng 1 giờ sau uống, thời gian bán thải khoảng 8 giờ.
CLOPIDOGREL và chất chuyển hoá chính của nó gắn thuận nghịch với protein huyết tương (mức độ gắn lần lượt là 98% và 94%). Thức ăn không làm thay đổi đáng kể sinh khả dụng của CLOPIDOGREL. Khoảng 50% thuốc được bài tiết qua nước tiểu và 46% qua phân trong 5 ngày sau khi uống liều đơn. Đã phát hiện thấy dẫn chất glucoronid của chất chuyển hoá chính trong cả huyết tương và nước tiểu.
Dược lực học
CLOPIDOGREL là thuốc ức chế chọn lọc sự gắn kết adenosine diphosphate (ADP) vào thụ thể tiểu cầu, sau đó hoạt hoá phức hợp glycoprotein IIb/IIIa gây ức chế kết tập tiểu cầu. Do CLOPIDOGREL tác dụng không thuận nghịch lên thụ thể này, thuốc ảnh hưởng đến thời gian sống của tiểu cầu. Tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu của CLOPIDOGREL được cảm ứng bởi các chất chủ vận khác bằng cách ngăn cản sự khuếch đại hoạt hoá tiểu cầu do giải phóng ADP.
Tuy nhiên, CLOPIDOGREL không ức chế hoạt động của phosphodiesterase. Tác dụng ức chế (phụ thuộc liều) là của một chất chuyển hoá chưa xác định và có thể thấy sau 2 giờ uống liều đơn. Tác dụng ổn định đạt được sau 3 đến 7 ngày. Mức độ ức chế trung bình là 40 đến 60%. Sau khi ngừng thuốc, khả năng kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu trở lại như ban đầu trong khoảng 5 ngày.
Chỉ định
Chống kết tập tiểu cầu - Chống huyết khối
Giảm xơ vữa động mạch (nhồi máu cơ tim, đột quỵ, vỡ mạch máu) ở những bệnh nhân xơ vữa động mạch do đột quỵ, thiếu máu cơ tim trước đó hoặc đã xác định là mắc bệnh động mạch vành.
Liều lượng và cách dùng
Liều lượng tuỳ theo tiêu chuẩn y khoa và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Liều đề nghị trung bình là: 1 viên nén bao phim uống một lần mỗi ngày trong hoặc ngoài bữa ăn.
Không cần điều chỉnh liều lượng ở người cao tuổi hoặc bệnh nhân suy thận.
Chống chỉ định
Có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Chảy máu bệnh lý như loét đường tiêu hoá hoặc xuất huyết nội sọ.
Thận trọng và cảnh báo
Cảnh báo:
CLOPIDOGREL làm kéo dài thời gian đông máu. Nên tính đến khả năng này ở những bệnh nhân phải phẫu thuật nội khoa hoặc nha khoa. Nếu không muốn gây ra tác dụng chống kết tập tiểu cầu khi sử dụng CLOPIDOGREL, nên ngừng thuốc 7 ngày trước khi phẫu thuật.
Khi xảy ra bất kỳ hiện tượng chảy máu bất thường nào, cần báo ngay cho bác sĩ.
Thận trọng:
Cũng như các thuốc chống kết tập tiểu cầu, nên thận trọng khi dùng CLOPIDOGREL cho bệnh nhân có nguy cơ tăng chảy máu do tổn thương, loét hoặc các tình trạng bệnh lý khác. Cần thận trọng khi dùng cho người mắc bệnh gan nặng (do có thể gây xuất huyết nội tạng) và bệnh nhân đang dùng thuốc có thể cảm ứng gây chảy máu vết thương (như aspirin và các NSAID khác).
Tương tác thuốc
Aspirin:
Aspirin không làm thay đổi đáng kể tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu của CLOPIDOGREL, nhưng có thể ảnh hưởng đến quá trình kết tập tiểu cầu do cảm ứng collagen.
NSAID:
Dùng đồng thời CLOPIDOGREL với naproxene có thể làm mất các triệu chứng chảy máu tiêu hoá trong các nghiên cứu trên tình nguyện viên khoẻ mạnh.
Warfarin:
Độ an toàn khi dùng đồng thời warfarin với CLOPIDOGREL chưa được thiết lập.
Heparin:
Chưa phát hiện tương tác nào giữa Heparin với CLOPIDOGREL trên các tình nguyện viên khoẻ mạnh. Tuy nhiên, độ an toàn khi sử dụng kết hợp Heparin với CLOPIDOGREL chưa được thiết lập.
Các tương tác khác:
Không phát hiện thấy tương tác đáng kể khi dùng CLOPIDOGREL cùng với cimetidine, phenobarbital, estrogen, atenolol, nifedipine hoặc dùng phối hợp với atenolol và nifedipine. Không phát hiện thấy ảnh hưởng của CLOPIDOGREL lên dược động học của theophylline hoặc digoxin. Trong các nghiên cứu lâm sàng, CLOPIDOGREL được sử dụng cùng với các thuốc sau mà không gây ra tương tác đáng kể: các thuốc đối kháng kênh calci, thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu, thuốc hạ cholesterol, thuốc giãn mạch vành, chống đái tháo đường, thuốc ức chế ACE, chống động kinh và các liệu pháp thay thế hormon.
Nghiên cứu in vitro cho thấy CLOPIDOGREL ức chế P450, do đó CLOPIDOGREL có thể làm cản trở chuyển hoá tamoxifen, tolbutamide, warfarin, phenytoin, fluvastatin và nhiều NSAID khi dùng đồng thời.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Mặc dù các nghiên cứu được thực hiện trên chuột nhỏ và thỏ không phát hiện thấy sự giảm khả năng sinh sản hay gây độc với thai nhưng vẫn chưa có các nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ cho con bú. Do đó, không nên dùng CLOPIDOGREL ở phụ nữ cho con bú, trừ khi lợi ích cho thai phụ vượt hẳn nguy hiểm với thai nhi.
Do CLOPIDOGREL và các chất chuyển hoá có thể được bài xuất vào sữa người (vì đã xác định được trên chuột lớn) cũng như nguy cơ gây ta các phản ứng bất lợi nguy hiểm cho trẻ bú mẹ, người mẹ nên ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc.
Sử dụng trong nhi khoa:
Độ an toàn và hiệu quả trên trẻ em chưa được thiết lập, do đó không nên dùng CLOPIDOGREL cho trẻ em.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có thông tin.
Tác dụng không mong muốn
Ở liều điều trị, CLOPIDOGREL thường được dung nạp tốt. Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy độ dung nạp nói chung giống với aspirin và không phụ thuộc và độ tuổi, giới tính hay loài. Tỷ lệ bệnh nhân phải ngừng điều trị do những phản ứng bất lợi hầu như bằng nhau ở các nhóm (khoảng 13%). Những phản ứng bất lợi chính thường gặp là:
Rối loạn tiêu hoá:
Nhìn chung, tỷ lệ phản ứng bất lợi trên đường tiêu hoá khi dùng CLOPIDOGREL là 27,1% so với 29,8% ở những người dùng aspirin. Những biểu hiện thường gặp nhất là ỉa chảy, đau bụng, viêm dạ dày, táo bón, khó tiêu, nôn và buồn nôn. Hiếm khi xảy ra loét tiêu hoá, dạ dày và tá tràng.
Rối loạn máu:
Mặc dù tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính rất thấp trong các thử nghiệm lâm sàng nhưng vẫn nên tính đến nguy cơ nhiễm độc xương nếu xảy ra các dấu hiệu sốt hoặc nhiễm trùng khi điều trị.
Những ảnh hưởng bất lợi khác ít khi xảy ra gồm có:
Ban xuất huyết, xuất huyết tiêu hoá, khối tụ máu, giảm tiểu cầu, chảy máu cam, thiếu máu. Hiếm gặp: xuất huyết nội sọ, chảy máu ở khớp, ho ra máu, huyết niệu, xuất huyết sau màng bụng, mắt hoặc phổi; giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu và giảm bạch cầu.
Rối loạn hệ thần kinh:
Ít gặp: đau đầu, chóng mặt, đánh trống ngực, ngất, đau dây thần kinh, hoa mắt, chuột rút, giảm cảm giác, dị cảm.
Rối loạn tim mạch:
Ít gặp: Phù, suy tim, tăng huyết áp. Hiếm gặp: phù toàn thân.
Rối loạn da và phần phụ:
Tổng tỷ lệ của các rối loạn này là 15,8%. Hầu hết các rối loạn gồm có: phát ban, ngứa, eczema, loét da. Hiếm gặp: mày đay, ban bỏng rộp, ban đỏ, hồng ban dát sẩn.
Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng:
Ít gặp: tăng cholesterol máu, gout, tăng ure, tăng ure huyết.
Rối loạn hệ cơ / xương: Ít gặp: đau khớp, viêm khớp, đau lưng.
Rối loạn hệ hô hấp: Ít gặp: nhiễm trùng đường hô hấp trên, khó thở, viêm mũi, viêm phế quản, viêm phổi, viêm xoang, ho. Hiếm gặp: tràn máu màng phổi.
Rối loạn tâm thần: ít gặp: trầm cảm, mất ngủ, lo lắng.
Rối loạn thị giác: đục thuỷ tinh thể, viêm kết mạc.
Rối loạn đường niệu: ít gặp: nhiễm trùng đường niệu, viêm bàng quang.
Rối loạn gan và hệ mật:
Ít gặp: tăng men gan. Hiếm gặp: tăng bilirubin trong máu, gan nhiễm mỡ, viêm gan siêu vi.
Rối loạn toàn thận: ít gặp: đau ngực, tổn thương ngẫu nhiên, mệt mỏi, đau, các triệu chứng giống cúm, thoát vị, suy nhược. Hiếm gặp: phản ứng dị ứng, hoại tử do thiếu máu cục bộ.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Qúa liều
Trong trường hợp quá liều 14 viên nén, không thấy xảy ra các tác dụng bất lợi. Bệnh nhân phục hồi mà không có biểu hiện kích thích, không cần sử dụng biện pháp điều trị đặc biệt nào. Liều đơn 1500 và 2000 mg/kg lần lượt gây chết chuột nhỏ và chuột lớn khi uống. Ở khỉ, liều gây chết là 3000 mg/kg. Các triệu chứng chính khi nhiễm độc cấp tính là nôn (ở khỉ), khó thở, kiệt sức và chảy máu tiêu hoá. Nếu cần phục hồi nhanh, có thể truyền tiểu cầu.
Nếu xảy ra quá liều, cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện gần nhất hoặc gọi cấp cứu.
Hạn dùng: 24 tháng, kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Bảo quản: nhiệt độ dưới 30°C, trong bao bì kín. ĐỂ THUỐC XA TẦM TAY TRẺ EM.
Đóng gói: Hộp chứa 14 viên (1 vỉ x 14 viên) và 28 viên (2 vỉ x 14 viên)
Nhà sản xuất: ATLANTIC PHARMA – Producoes Farmaceuticas, S.A (Fab.Abrunheira).
Địa chỉ: Rua da Tapada Grande, 2
2710-089 Sintra, Bồ Đào Nha