Mibenolon 15g
Thành phần
Hoạt chất: Triamcinolon acetonid 0,1%.
Tá dược: propylen glycol, glycerol monostearat 40 – 55%, cetyl alcohol, isopropyl palmitat, tween 60, nước tinh khiết.
Dược lực học
Triamcinolon acetonid là glucocorticoid tổng hợp chứa flour, tác dụng vừa phải, có tác dụng chống dị ứng, kháng viêm, ức chế miễn dịch. Tác dụng giữ muối và nước yếu nhưng tác dụng khác của glucocorticoid mạnh và kéo dài hơn prednisolon.
Những tác dụng của glucocorticoid lên hệ thống tế bào da đã được báo cáo bao gồm: ức chế sự tăng sinh biểu bì, bình thường hóa sự hóa sừng, ức chế tổng hợp collagen của nguyên bào sợi, ức chế sự xâm nhập và gia tăng của tế bào lympho và bạch cầu hạt, ức chế giải phóng các chất trung gian gây dị ứng từ tế bào mast, co mạch, ức chế sự hình thành sắc tố, ức chế tăng sinh tế bào mô mỡ.
Dược động học
Sử dụng khu trú bao gồm vị trí thoa kem và cơ quan điều trị. Tác dụng điều trị cũng như tác dụng phụ phụ thuộc vào cấu trúc hóa học của hoạt chất, tá dược, vị trí thoa kem, thể trạng da, diện tích thoa kem.
Cơ chế thẩm thấu gồm nhiều giai đoạn: sau khi giải phóng khỏi tá dược, hoạt chất tập trung ở bề mặt da và trong lớp sừng, một rào cản chính của sự thẩm thấu tự do, và tiếp tục thẩm thấu vào những lớp da sâu bên trong nhờ lực cân bằng. Tốc độ thẩm thấu của hoạt chất tăng ở các lớp biểu bì và hạ bì tiếp theo do lực cản thẩm thấu giảm. Khoảng 30 phút sau khi bôi kem Triamcinolon acetonid 0,1%, hàm lượng từ 5 x 10-6 đến 3 x 10-5 mol/l mô đo được trong lớp biểu bì và lớp hạ bì. Hoạt chất được tiếp tục truyền từ lớp hạ bì tới vi mạch và/hoặc tế bào mỡ nằm dưới da.
Hàm lượng hoạt chất trong lớp biểu bì tăng 3-10 lần ở da bị tổn thương, lượng hoạt chất hấp thu toàn thân cũng tăng.
Sau khi hấp thu vào cơ thể, Triamcinolon acetonid được phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể (cơ, gan, da, ruột, thận…). Thuốc qua được hàng rào nhau thai và tiết vào sữa một lượng nhỏ.
Triamcinolon chuyển hóa chủ yếu ở gan, một phần ở thận và được đào thải qua nước tiểu.
Chỉ định
Bệnh da liễu, viêm da dị ứng hoặc viêm da không đặc hiệu cần điều trị khu trú với corticoid và có hiệu quả khi sử dụng corticoid tác dụng vừa phải như các dạng chàm cấp tính và mạn tính, bệnh vẩy nến thông thường.
Liều dùng và cách dùng
-Bôi và thoa nhẹ một lớp mỏng kem Mibenolon lên vùng da bệnh, 1-2 lần/ ngày.
Nên tiến hành điều trị hoàn toàn, tuy nhiên không kéo dài quá 4 tuần.
Chống chỉ định
Quá mẫn với Triamcinolon acetonid hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh thủy đậu và các dạng nhiễm virus khác, phản ứng tiêm phòng, bệnh lao, bệnh giang mai. Nhiễm nấm toàn thân, nhiễm khuẩn nặng cấp tính chưa khống chế được bằng kháng sinh thích hợp, đặc biệt là viêm da quanh miệng, trứng cá đỏ.
Người bệnh có tuần hoàn da suy giảm.
Thận trọng
Tránh để kem Mibenolon tiếp xúc với mắt.
Không băng kín vết thương chảy dịch đang dùng thuốc. Ngừng thuốc nếu có kích ứng da hoặc viêm da tiếp xúc. Tránh dùng thuốc kéo dài trên vùng da mặt, vùng sinh dục hay trực tràng, vùng da có nhiều nếp gấp.
Khi điều trị lâu dài (quá 4 tuần) cũng như thoa kem trên diện rộng (hơn 20% tổng diện tích cơ thể), đặc biệt khi băng kín, không loại trừ khả năng thuốc hấp thu toàn thân.
Thận trọng khi dùng cho trẻ em do sự hấp thu corticoid ở da trẻ em có thể cao hơn da người lớn. Việc điều trị ở trẻ em nên kéo dài trong một khoảng thời gian ngắn (dưới 2 tuần) với liều thấp nhất có thể, trên diện tích nhỏ (< 10% tổng diện tích cơ thể).
Cetyl alcohol có thể gây kích ứng da tại chỗ (như viêm da tiếp xúc). Propylen glycol có thể gây kích ứng da.
Tác dụng phụ
Ít gặp: rát bỏng, ngứa, kích ứng, da khô, viêm da tiếp xúc, dị ứng, thay đổi màu sắc da.
Khi điều trị lâu dài trên diện rộng: nổi vân, teo da, giãn mao mạch, trứng cá do steroid, chứng rậm lông, viêm nang lông, thay đổi sắc tố, viêm da quanh miệng, nhiễm khuẩn thứ phát.
Khi dùng ngoài diện rộng, nhất là khi da tổn thương có thể gây tác dụng toàn thân: tăng huyết áp, suy vỏ thượng thận, triệu chứng giả Cushing, tăng đường huyết và niệu, yếu cơ, teo cơ. Các triệu chứng mất đi nhanh và hoàn toàn khi ngưng dùng thuốc.
Da trẻ em nhạy cảm hơn người lớn nên sự hấp thu thuốc ở trẻ em mạnh hơn dẫn đến những tác dụng phụ: ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – vỏ thượng thận, hội chứng Cushing, tăng áp lực nội sọ, trẻ chậm lớn.
Quá liều và cách xử trí
Điều trị lâu dài (quá 4 tuần) và/hoặc trên bề mặt rộng (hơn 20% tổng diện tích cơ thể), đặc biệt khi băng kín có thể dẫn đến hấp thu toàn thân và hậu quả là xuất hiện các phản ứng phụ của glucocorticoid mà các phản ứng này thường có thể hết khi ngưng điều trị với thuốc. Nếu cần thiết thì tiến hành điều trị triệu chứng.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Khi điều trị lâu dài (quá 4 tuần) cũng như dùng trên diện rộng (hơn 20% tổng diện tích cơ thể), đặc biệt khi băng kín, phải lưu ý những tương tác thuốc như sau của glucocorticoid do khả năng hấp thu toàn thân:
Barbiturat, phenyltoin, rifampicin, rifabutin, carbamazepin, primidon và aminoglutethimid làm tăng chuyển hóa, thanh thải Triamcinolon acetonid, gây giảm tác dụng điều trị.
Triamcinolon acetonid đối kháng tác dụng của thuốc hạ đường huyết, thuốc hạ huyết áp và lợi tiểu.
Triamcinolon acetonid tăng tác dụng giảm kali huyết của các thuốc acetazolamid, lợi tiểu thiazid, carbenoxolon, tăng tác dụng của thuốc chống đông máu, tăng sự thanh thải salicylat.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không nên sử dụng Triamcinolon trong 5 tháng đầu mang thai, do các nghiên cứu ở động vật đã cho thấy dấu hiệu của tác dụng gây quái thai và không có thông tin về đảm bảo an toàn ở người khi sử dụng trong khoảng thời gian này. Không loại trừ khả năng chậm phát triển phôi thai khi sử dụng lâu dài. Có nguy cơ teo vỏ thượng thận ở thai nhi khi điều trị đến cuối thai kỳ.
Glucocorticoid bài tiết qua sữa mẹ. Nếu việc điều trị với liều cao hoặc trong một khoảng thời gian dài là thật sự cần thiết, nên ngưng cho con bú.
Tác động khi vận hành máy móc, tàu xe
Chưa có dữ liệu về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng vận hành máy móc, tàu xe.
Trình bày:
Hộp 1 tuýp x 15 g thuốc kem. Tuýp nhôm
Nhà sx:
Công ty dược phẩm Hasan