Toduc

Mã sản phẩm: 4242

Thương hiệu: Loại:

200.000₫
chinh-sach
Giao hàng toàn quốc
chinh-sach
Giao hàng ngay sau khi đặt hàng
chinh-sach
chinh-sach

Toduc

THÀNH PHẦN:

Itraconazole 100mg

DẠNG BÀO CHẾ:

Viên nang cứng chứa 100mg Itraconazol, hộp 10 viên trong vỉ nhôm

CHỈ ĐỊNH:

Itraconazole được chỉ định điều trị các nhiễm nấm ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch và không bị suy giảm miễn dịch

- Bệnh nấm Blastomyces, tại phổi và ngoài phổi.

- Bệnh nấm Histoplasma, kể cả bệnh phổi thể hang mãn tính và bệnh nấm Histoplasma rải rác, không ở màng não.

- Bệnh nấm Aspergillus, tại phổi, ở những bệnh nhân không dung nạp hoặc kháng thuốc amphotericin B

- Bệnh nấm da gây bởi các chủng sinh vật nhạy cảm với itraconazole (Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum)

như bệnh nấm da chân, da bẹn, da thân, da kẽ tay.

- Bệnh nấm móng do nấm dermatophyte (tinea unguium) ở móng chân, có hoặc không có ở móng tay.

- Dự phòng nhiễm nấm nặng ở bệnh nhân nhiễm HIV.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG:

Nên dùng Itraconazole ngay sau khi ăn no để đảm bảo thuốc được hấp thu tối đa.

Điều trị nấm blastomyces và histoplasma: liều khuyến cáo là 200mg một lần mỗi ngày (2 viên nang). Nếu không thấy cải thiện rõ hoặc có bằng chứng bệnh nhiễm nấm vẫn còn phát triển, có thể tăng liều mỗi lần 100mg đến liều tối đa 400mg/ ngày. Với các liều trên 200mg mỗi ngày nên chia làm 2 lần. Điều trị nhiễm nấm aspergillus: liều khuyến cáo là 200 đến 400mg mỗi ngày.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

- Không dùng Itraconazole ở những bệnh nhân quá mẫn với itraconazole hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

- Các thuốc sau chống chỉ định dùng chung với Itraconazole:

+ Các thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A4 mà có thể gây kéo dài đoạn QT ví dụ: astemizole, cisapride, dofetilide, levacetylmethadol (Levomethadyl), mizolastine, pimozide, quinidine, sertindole và terfenadine.

+ Các thuốc ức chế HMG-CoA reductase được chuyển hóa bởi CYP3A4 như là lovastatin và simvastatin.

+ Các thuốc triazolame và midazolame uống.

+ Các thuốc Ergot alkaloid như là dihydroergotamine, ergometrine (ergonovine), ergotamine và methylergometrine (methylergonovinne).

Phụ nữ có thai (ngoại trừ những trường hợp đe dọa đến tính mạng)

THẬN TRỌNG:

Lưu ý đặc biệt

Nếu thấy có các triệu chứng hoặc dấu hiệu liên quan đến bệnh gan mà có thể do itraconazole, nên ngưng dùng Itraconazole.

Thận trọng

Nên theo dõi các giá trị xét nghiệm men gan ở những bệnh nhân có bất thường chức năng gan trước khi dùng thuốc.

Nên định kỳ xét nghiệm men gan ở những bệnh nhân đã được điều trị hơn 1 tháng hoặc bất kỳ lúc nào bệnh nhân có những dấu hiệu hoặc triệu chứng rối loạn chức năng gan.

Nên dùng Itraconazole ngay sau khi ăn no.

Lúc đói sự hấp thụ Itraconazole giảm khi acid của dạ dày giảm. Sự hấp thụ Itraconazole có thể giảm khi dùng chung với các thuốc kháng acid hoặc những thuốc ức chế bài tiết acid Các nghiên cứu ở tình trạng đói cho thấy dùng đồng thời với 8 aoxơ (tương đương với 226.8g) nước giải khát cola sẽ làm tăng hấp thụ Itraconazole ở những bệnh nhân AIDS thiếu toan dịch vị tương đối hoặc tuyệt đối. Sự tăng hấp thu do ảnh hưởng của thức ăn chưa được biết.

SỬ DỤNG ĐỐI VỚI PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:

 

Phụ nữ mang thai, phân loại C

Tác dụng gây quái thai: Người ta nhận thấy liên quan đến liều dùng Itraconazole có thể làm tăng độc tính trên chuột mẹ, độc tính trên phôi thai và sinh quái thai ở chuột dùng liều khoảng 40-160mg/kg/ngày. Không có nghiên cứu trên phụ nữ có thai. Chỉ nên dùng Itraconazole để điều trị nhiễm nấm toàn thân cho phụ nữ mang thai khi lợi ích vượt trội nguy cơ có thể xảy ra. Không nên dùng Itraconazole để điều trị bệnh nấm móng cho phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ có dự định mang thai. Không nên dùng Itraconazole để điều trị bệnh nấm móng cho phụ nữ có khả năng mang thai trừ khi bệnh nhân này đang dùng các biện pháp tránh thai hiệu quả và nên bắt đầu điều trị vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3 của kỳ kinh kế tiếp. Nên duy trì biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt thời gian trị liệu bằng Itraconazole và 2 tháng sau khi kết thúc việc trị liệu.

Phụ nữ cho con bú

Itraconazole bài tiết qua sữa mẹ, vì thế không nên dùng Itraconazole cho phụ nữ đang cho con bú.

TÁC DỤNG PHỤ

Itraconazole là thuốc dung nạp tương đối tốt (mặc dù không dung nạp tốt bằng fluconazole hay voriconazole) và các tác dụng phụ xảy ra tương tự với các thuốc kháng nấm nhóm azole khác.

- Tăng nồng độ men alanine aminotransferase được phát hiện ở 4% bệnh nhân dùng itraconazole.

- Nguy cơ thấp nhưng có thật về suy tim xung huyết.

Những tác dụng phụ thường gặp nhất trong nghiên cứu lâm sàng có nguồn gốc trên đường tiêu hóa: buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu, đầy hơi.

Bảo quản

Bảo quản thuốc ở nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng.

Để thuốc xa tầm tay của trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

popup

Số lượng:

Tổng tiền: